https://www.high-endrolex.com/4
https://www.high-endrolex.com/4
- Đăng bởi: Hà Thuỷ Tiên - Ngày đăng : 01/10/2021 - Lượt xem 121
Thuế nhà thầu là loại thuế do Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định áp dụng đối với các đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế được quy định dành cho các đối tượng là nhà thầu nước ngoài. Không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài.
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu. Hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Bao gồm:
Căn cứ vào Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì các đối tượng chịu thuế nước ngoài. Bao gồm:
Nhưng đơn vị kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng. Hoặc thỏa thuận hoặc cam kết phải đóng thuế nhà thầu NN.
Cách tính thuế nhà thầu rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp mà sẽ xác định cơ sở tính thuế khác nhau. Do đó, đối với cách tính thuế nhà thầu theo giá net khác cách tính thuế nhà thầu theo giá gross và cũng khác luôn cả cách tính thuế nhà thầu lãi vay.
Khi doanh nghiệp Việt Nam hợp đồng với nhà thầu theo nước ngoài theo giá net thì doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chịu khoản tiền thuế GTGT và thuế TNDN. Cách tính thuế sẽ được thực hiện như sau:
Tính thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài trước. Rồi tính thuế GTGT cho nhà thầu.
Cách tính thuế nhà thầu rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty TNHH ABC ký hợp đồng thuê một doanh nghiệp nước ngoài thực hiện dịch vụ tại Việt Nam với số tiền là 931.000 USD. Theo hợp đồng toàn bộ thuế GTGT và thuế TNDN nhà thầu do bên nước ngoài chịu.
Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN/(1- Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế)
= 931.000 X 21.800/(1-5%) = 21.364.000.000
Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN X Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
= 21.364.000.000 X 5% = 1.068.200.000
Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT/(1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu)
= 21.364.000.000/(1-5%) = 22.488.421.053
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
= 22.488.421.053×5%= 1.124.421.053
Thuế nhà thầu phải nộp = Thuế GTGT phải nộp + Thuế TNDN phải nộp
= 1.068.200.000+ 1.124.421.053 = 2.192.621.053
Khi doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng với nhà thầu theo nước ngoài theo giá Gross. Thì doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chịu khoản tiền thuế GTGT và thuế TNDN. Trường hợp này cách tính thuế sẽ được thực hiện như sau:
Tính thuế GTGT cho nhà thầu trước. Rồi tính thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài.
Tính thuế GTGT cho nhà thầu trước. Rồi tính thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ: Công ty TNHH ABC ký hợp đồng thuê một doanh nghiệp nước ngoài thực hiện dịch vụ tại Việt Nam với số tiền là 931.000 USD. Theo hợp đồng toàn bộ thuế GTGT và thuế TNDN nhà thầu do bên nước ngoài chịu.
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
= 931.000 X 21.800 X 5% = 1.014.790.000
Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN X Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
= (931.000 X 21.800 – 1.014.790.000) X 5% = 964.050.500
Thuế nhà thầu phải nộp = Thuế GTGT phải nộp + Thuế TNDN phải nộp
= 1.014.790.000 + 964.050.500= 1.978.840.500
Các nhà thầu nước ngoài có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế sau đây:
Các nhà thầu nước ngoài có thể lựa chọn một trong ba phương pháp.
Đang đăng ký thông tin...